Bộ Chính trị: Kết luận số 187-KL/TW về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
5 days ago
Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Kết luận số 187-KL/TW ngày 29/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, t..
Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Kết luận số 187-KL/TW ngày 29/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức
Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải bảo đảm đồng thời các nguyên tắc sau:
Số lượng cấp phó tối đa không quá 50% tổng số biên chế được giao của cơ quan, tổ chức (không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã).
Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong một tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp (như: số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 1 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc sở tối đa không vượt quá số lượng phó giám đốc sở…).
Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong (như: số lượng phó vụ trưởng tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng); cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn.
Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:
Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.
Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ở Trung ương, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người. Số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành. Ở địa phương, thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.
Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập , số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp
Với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người; ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.
Đối với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa thì ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành; ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.
Đối với cấp vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành; vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.
Về số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố:
Đối với Thành phố Hồ Chí Minh: Số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân Thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương có thực hiện sáp nhập: thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp. Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.
Đối với các tỉnh Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh: số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.
Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh: Số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.
Đối với ban, sở, ngành của tỉnh, thành phố: hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người/1 cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 2 người/1 cơ quan so với quy định hiện hành. Hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người/1 cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 3 người/1 cơ quan so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp. Các sở đặc thù, phòng trực thuộc sở...chỉ có ở 1 tỉnh, thành phố khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành.
Đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc ban, bộ, ngành ở Trung ương (như: vụ, cục, phòng và tương đương); trực thuộc ban, sở, ngành cấp tỉnh (như: phòng và tương đương) chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì số lượng cấp phó theo quy định tại Điểm a, Khoản 3.3, Mục 3; số lượng cấp phó tối đa (tăng thêm) theo quy định tại Điểm b, Khoản 3.3, Mục 3 (như: Số lượng phó vụ trưởng thuộc cơ quan chưa có quy định về số lượng phó vụ trưởng, theo Điểm a được xác định tối đa là 3 người, nếu 2 vụ sáp nhập theo Điểm b tối đa không vượt quá 1 người, theo đó vụ mới có tối đa 4 phó vụ trưởng...).
Đối với các cơ quan, tổ chức ở cơ quan Trung ương tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các cơ quan, tổ chức hoặc thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại (như: từ tổng cục thành cục; các chi cục khu vực…): số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với số lượng quy định hiện hành.
Đối với các xã, phường, đặc khu: số lượng phó bí thư là 2 (1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch uỷ ban nhân dân).
Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 1 phó chủ tịch hội đồng nhân dân; bình quân 2,5 phó chủ tịch uỷ ban nhân dân; bình quân 2 cấp phó/1 ban, phòng và tương đương. Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh: xác định tổng số phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố. Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.
Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ: Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.
Nguồn: dangcongsan.vn