“Cuộc sát hạch” năng lực cán bộ

         Sau hơn một tháng vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, bước đầu bộ máy đã vận hành cơ bản ổn định, thông suốt, tạo sự chuyển biến tích cực trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nổi bật là giảm thời gian, chi phí cho người dân; tăng tính chủ động, tích cực của chính quyền địa phương và nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Tuy nhiên, đây cũng là “cuộc sát hạch” quy mô lớn, có tính quyết định về năng lực, bản lĩnh, tư duy lẫn kỹ năng của đội ngũ cán bộ cơ sở. 

          Để chính quyền địa phương 02 cấp vận hành trơn tru, hiệu quả, mắt xích nền tảng và quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã - những người trực tiếp giải quyết công việc sát sườn với người dân. Không còn câu chuyện quản lý một địa bàn hẹp, vài tổ dân phố, cán bộ cấp xã hiện nay phải gánh trên vai trách nhiệm điều hành một địa bàn có thể rộng gấp nhiều lần, khối lượng công việc tăng lớn, yêu cầu xử lý tình huống đa dạng… Chỉ một chút thiếu sâu sát, chậm phản hồi, xử lý chưa chuẩn mực tình huống, thiếu kiến thức… đều dễ khiến niềm tin của người dân bị xói mòn. 

          Trong bối cảnh đó, bức tranh nhân sự cấp xã hiện nay chưa có sự đồng bộ, nhất là về chuyên môn, nghiệp vụ; có sự chênh lệch về trình độ, kỹ năng. Theo Bộ Nội vụ, khoảng 70% cán bộ, công chức cấp xã hiện là lực lượng cấp xã (trước đây), chỉ 30% được luân chuyển từ cấp tỉnh, huyện (trước đây). Hơn nữa, trong số 30% này, không phải ai cũng được bố trí, phân công công việc đúng chuyên môn nghiệp vụ Điều này dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ, công chức. Do đó, ở nhiều địa phương, cán bộ vẫn phải “kiêm nhiệm”, làm công việc không thuộc chuyên môn được đào tạo. Thậm chí có những nơi “trắng” cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn ở những lĩnh vực quan trọng. Sự chênh lệch này dẫn tới thiếu đồng bộ về kỹ năng, đặc biệt trong bối cảnh các nhiệm vụ mới như chuyển đổi số, đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết hồ sơ không phụ thuộc địa giới hành chính đòi hỏi cán bộ, công chức cấp xã phải có năng lực chuyên môn cao, tư duy linh hoạt. 

          Tại hội nghị giao ban triển khai nhiệm vụ công tác tháng 8 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà thông tin, Bộ Nội vụ sẽ lựa chọn, biệt phái về địa phương 34 cán bộ có năng lực, trình độ, tâm huyết, trách nhiệm để hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong 3 tháng. Bộ Nội vụ cũng đang tham mưu yêu cầu các địa phương rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã theo tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể. Từ đó, sàng lọc, xử lý những trường hợp không đáp ứng yêu cầu, đồng thời tuyển dụng mới để bổ sung nhân lực chất lượng cao. 

          Cán bộ cấp xã là “gương mặt” của chính quyền trước người dân. Một chính sách tốt, một quyết sách đúng nhưng nếu đến tay người dân qua một bộ máy cấp xã yếu kém thì sẽ giảm đi hiệu quả. Chính quyền cấp xã là nơi gần dân nhất, hiểu dân nhất và tác động trực tiếp nhất đến đời sống người dân. Muốn chính quyền địa phương 02 cấp vận hành hiệu quả, đội ngũ cán bộ cấp xã phải đủ mạnh, đủ chuẩn và luôn được tiếp sức từ những cơ chế, chính sách hợp lý. Đồng thời, việc phân cấp, phân quyền cũng phải rõ ràng, đi đôi với cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá minh bạch. Có như vậy, đội ngũ cán bộ cơ sở mới dám mạnh dạn quyết định, chịu trách nhiệm và sáng tạo trong công việc. Sắp xếp bộ máy đem lại những hiệu quả rất rõ ràng nhưng nếu không đầu tư đúng mức cho con người, thì những lợi ích từ tinh gọn bộ máy sẽ khó phát huy trọn vẹn. Một đội ngũ cán bộ cơ sở đủ tâm, tầm, kỹ năng chính là chìa khóa để tạo nền tảng phát triển bền vững ở cơ sở. 

Nguồn: sggp.org.vn

Xem nhiều nhất

Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên năm học 2025-2026

Văn hoá - Y tế - Giáo dục 2 ngày trước

1.  Đối tượng    Học sinh, sinh viên (HSSV) đang học từ cấp tiểu học trở lên tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo các loại hình: công lập, dân lập, tư thục, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, dạy nghề (trừ những HSSV đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng 100% mức đóng hoặc hỗ trợ mức đóng cao hơn).2. Mức đóng, phương thức đóng, thời hạn sử dụng thẻ BHYT * Mức đóng- Mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở tại thời điểm đóng, trong đó ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% mức quy định đóng, cá nhân HSSV đóng 50% mức đóng còn lại. Số tiền đóng BHYT của HSSV là: 4,5% x 2.340.000 đồng = 105.300 đồng/người/tháng, trong đó:+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 50% x 105.300 đồng = 52.650 đồng/tháng;+ HSSV đóng: 50% x 105.300 đồng = 52.650 đồng/tháng.Tham gia BHYT đủ 12 tháng (01 năm) thì số tiền thuộc trách nhiệm đóng của HSSV là: 52.650 đồng x 12 tháng = 631.800 đồng/năm.* Phương thức đóng và thời hạn sử dụng thẻ BHYT - Học sinh lớp 1 sinh có ngày sinh trước 02/10/2019 khuyến khích tham gia 15 tháng x 52.650 đồng/tháng = 789.750 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/10/2025 đến 31/12/2026).  Trường hợp học sinh lớp 1, sinh từ ngày 02/10/2019, thì đóng BHYT kể từ tháng kế tiếp liền sau với tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày đầu của tháng liền sau tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi đến ngày 31/12/2026).  Ví dụ: học sinh lớp 1, sinh từ ngày 02/10/2019 đến ngày 01/11/2019, đóng 14 tháng x 52.650 đồng/tháng = 737.100 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/11/2025 đến 31/12/2026). Tương tự, nếu sinh từ ngày 02/11/2019 đến ngày 01/12/2019, thì số tháng đóng là 13 tháng, sinh sau ngày 01/12/2019 số tháng đóng là 12 tháng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/01/2026 đến 31/12/2026).- Đối với học sinh lớp 12, mức đóng: 52.650 đồng/tháng x 9 tháng = 473.850 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng thẻ từ 01/01/2026 đến 30/9/2026). Khuyến khích học sinh lớp 12 đóng BHYT đến hết ngày 31/12/2026.- Học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học đóng BHYT từ tháng đầu nhập học đến ngày 31/12/2026.  Ví dụ: Nhập học ngày 01/10/2025, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng x 15 tháng = 789.750 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/10/2025 đến 31/12/2026). Trường hợp trước đó (học lớp 12) thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng đến 31/12/2025, thì đóng BHYT từ tháng liền sau với tháng thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng.  Ví dụ: Sinh viên năm thứ nhất, nhập học từ ngày 01/10/2025, thẻ BHYT năm học lớp 12 còn thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2025, thì đóng BHYT 12 tháng, bằng: 52.650 đồng/tháng x 12 tháng = 631.800 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng từ 01/01/2026 đến 31/12/2026).- Sinh viên năm cuối của khóa học, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng nhân với số tháng tương ứng, tính từ 01/01/2026 đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học (thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2026 đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học).   Ví dụ: Kết thúc khóa học ngày 31/5/2025, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng x 5 tháng = 263.250 đồng (tính từ ngày 01/01/2026 đến 31/5/2026).   Các cơ sở giáo dục căn cứ vào ngày cuối cùng của tháng kết thúc khóa học để thu tiền BHYT tương ứng với số tháng. Khuyến khích học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học đóng BHYT đến hết ngày 31/12/2026.- Học sinh, sinh viên thuộc diện còn lại: mức đóng 52.650 đồng/tháng x12 tháng = 631.800 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ 01/01/2026 đến 31/12/2026).  Lưu ý: Trường hợp HSSV lần đầu tiên tham gia BHYT hoặc đã tham gia BHYT theo một trong các đối tượng quy định tại Điều 12, Luật BHYT nhưng không liên tục từ 90 ngày trở lên thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng đủ BHYT.3. Thời hạn thu BHYT HSSV    Đối với học sinh lớp 01; sinh viên năm thứ nhất và HSSV chưa tham gia: Hoàn thành thu tiền và lập danh sách (Mẫu D03-TS, gửi kèm) chuyển về cơ quan BHXH trước ngày 30/9/2025 để cập nhật gia hạn thẻ BHYT.    Học sinh, sinh viên thuộc diện còn lại hoàn thành trước ngày 10/12/2025.4. Kinh phí khám, chữa bệnh (KCB) trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) và mức hỗ trợ thu BHYT HSSV- Về điều kiện, mức chi, nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí KCB trong công tác CSSKBĐ thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP của Chính phủ. BHXH cơ sở, Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia chịu trách nhiệm trong việc hướng dẫn về điều kiện, mức chi KCB CSSKBD đối với từng cơ sở giáo dục, trường học theo phân cấp quản lý thu.- Kinh phí hỗ trợ tổ chức thu, phát hành thẻ BHYT HSSV tính theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền thực thu BHYT do HSSV đóng để chi hỗ trợ cho những người thực hiện công tác thu, phát thẻ BHYT tại đơn vị. Tỷ lệ thù lao thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam.