Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên năm học 2025-2026

1.  Đối tượng

    Học sinh, sinh viên (HSSV) đang học từ cấp tiểu học trở lên tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo các loại hình: công lập, dân lập, tư thục, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, dạy nghề (trừ những HSSV đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng 100% mức đóng hoặc hỗ trợ mức đóng cao hơn).

2. Mức đóng, phương thức đóng, thời hạn sử dụng thẻ BHYT 

* Mức đóng

- Mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở tại thời điểm đóng, trong đó ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% mức quy định đóng, cá nhân HSSV đóng 50% mức đóng còn lại. Số tiền đóng BHYT của HSSV là: 4,5% x 2.340.000 đồng = 105.300 đồng/người/tháng, trong đó:

+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 50% x 105.300 đồng = 52.650 đồng/tháng;

+ HSSV đóng: 50% x 105.300 đồng = 52.650 đồng/tháng.

Tham gia BHYT đủ 12 tháng (01 năm) thì số tiền thuộc trách nhiệm đóng của HSSV là: 52.650 đồng x 12 tháng = 631.800 đồng/năm.

Phương thức đóng và thời hạn sử dụng thẻ BHYT 

- Học sinh lớp 1 sinh có ngày sinh trước 02/10/2019 khuyến khích tham gia 15 tháng x 52.650 đồng/tháng = 789.750 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/10/2025 đến 31/12/2026).

  Trường hợp học sinh lớp 1, sinh từ ngày 02/10/2019, thì đóng BHYT kể từ tháng kế tiếp liền sau với tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày đầu của tháng liền sau tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi đến ngày 31/12/2026).

  Ví dụ: học sinh lớp 1, sinh từ ngày 02/10/2019 đến ngày 01/11/2019, đóng 14 tháng x 52.650 đồng/tháng = 737.100 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/11/2025 đến 31/12/2026). Tương tự, nếu sinh từ ngày 02/11/2019 đến ngày 01/12/2019, thì số tháng đóng là 13 tháng, sinh sau ngày 01/12/2019 số tháng đóng là 12 tháng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/01/2026 đến 31/12/2026).

- Đối với học sinh lớp 12, mức đóng: 52.650 đồng/tháng x 9 tháng = 473.850 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng thẻ từ 01/01/2026 đến 30/9/2026). Khuyến khích học sinh lớp 12 đóng BHYT đến hết ngày 31/12/2026.

- Học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học đóng BHYT từ tháng đầu nhập học đến ngày 31/12/2026.

  Ví dụ: Nhập học ngày 01/10/2025, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng x 15 tháng = 789.750 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/10/2025 đến 31/12/2026). Trường hợp trước đó (học lớp 12) thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng đến 31/12/2025, thì đóng BHYT từ tháng liền sau với tháng thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng.

  Ví dụ: Sinh viên năm thứ nhất, nhập học từ ngày 01/10/2025, thẻ BHYT năm học lớp 12 còn thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2025, thì đóng BHYT 12 tháng, bằng: 52.650 đồng/tháng x 12 tháng = 631.800 đồng (tương ứng với thời hạn sử dụng từ 01/01/2026 đến 31/12/2026).

- Sinh viên năm cuối của khóa học, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng nhân với số tháng tương ứng, tính từ 01/01/2026 đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học (thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2026 đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học).

   Ví dụ: Kết thúc khóa học ngày 31/5/2025, mức đóng bằng: 52.650 đồng/tháng x 5 tháng = 263.250 đồng (tính từ ngày 01/01/2026 đến 31/5/2026).

   Các cơ sở giáo dục căn cứ vào ngày cuối cùng của tháng kết thúc khóa học để thu tiền BHYT tương ứng với số tháng. Khuyến khích học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học đóng BHYT đến hết ngày 31/12/2026.

Học sinh, sinh viên thuộc diện còn lại: mức đóng 52.650 đồng/tháng x12 tháng = 631.800 đồng (tương ứng thời hạn sử dụng thẻ BHYT từ 01/01/2026 đến 31/12/2026).

  Lưu ý: Trường hợp HSSV lần đầu tiên tham gia BHYT hoặc đã tham gia BHYT theo một trong các đối tượng quy định tại Điều 12, Luật BHYT nhưng không liên tục từ 90 ngày trở lên thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng đủ BHYT.

3. Thời hạn thu BHYT HSSV

    Đối với học sinh lớp 01; sinh viên năm thứ nhất và HSSV chưa tham gia: Hoàn thành thu tiền và lập danh sách (Mẫu D03-TS, gửi kèm) chuyển về cơ quan BHXH trước ngày 30/9/2025 để cập nhật gia hạn thẻ BHYT.

    Học sinh, sinh viên thuộc diện còn lại hoàn thành trước ngày 10/12/2025.

4. Kinh phí khám, chữa bệnh (KCB) trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) và mức hỗ trợ thu BHYT HSSV

Về điều kiện, mức chi, nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí KCB trong công tác CSSKBĐ thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP của Chính phủ. BHXH cơ sở, Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia chịu trách nhiệm trong việc hướng dẫn về điều kiện, mức chi KCB CSSKBD đối với từng cơ sở giáo dục, trường học theo phân cấp quản lý thu.

Kinh phí hỗ trợ tổ chức thu, phát hành thẻ BHYT HSSV tính theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền thực thu BHYT do HSSV đóng để chi hỗ trợ cho những người thực hiện công tác thu, phát thẻ BHYT tại đơn vị. Tỷ lệ thù lao thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam.

Xem nhiều nhất

Tăng cường thực hiện quy định về An toàn, vệ sinh lao động

Văn hoá - Y tế - Giáo dục 2 ngày trước

            Nhằm bảo đảm môi trường làm việc an toàn, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác an toàn, vệ sinh lao động, UBND phường Thành Nam thông tin đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn lưu ý triển khai một số nội dung trọng tâm như sau:          1. Tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là Chỉ thị 31-CT/TW ngày 19/3/2024 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác An toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới; Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.          2. Tổ chức và triển khai hoạt động của bộ phận An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), bộ phận y tế, Hội đồng ATVSLĐ cơ sở; Mạng lưới An toàn vệ sinh viên tại cơ sở theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.          3. Tổ chức triển khai kế hoạch ATVSLĐ. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch ATVSLĐ theo Điều 76 Luật ATVSLĐ.          4. Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ đúng, đầy đủ cho các nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 14 Luật ATVSLĐ; Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ; Thông tư số 31/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.          5. Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng; khai báo sử dụng theo quy định tại Nghịđịnh số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày08/10/2018; Nghị định 04/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023 của Chính phủ.          6. Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vàkiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng; khai báo sử dụng theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018; Nghị định 04/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023 của Chính phủ.          7. Căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATVSLĐ và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm ATVSLĐ theo Điều 15 Luật ATVSLĐ.          8. Căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATVSLĐ và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm ATVSLĐ theo Điều 15 Luật ATVSLĐ.          9. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác (quan trắc môi trường lao động) được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 16 Luật ATVSLĐ, Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.          10. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động, trang bị các thiết bị ATVSLĐ tại nơi làm việc theo Khoản 3 Điều 16 Luật ATVSLĐ, Thông tư số 25/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.          11. Thực hiện khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 21 Luật ATVSLĐ.          12. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượtra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động; Tổ chức lực lượng ứngcứu theo Khoản 8 Điều 16; Điều 78; Điều 79 Luật ATVSLĐ.          13. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động; Tổ chức lực lượng ứng cứu theo Khoản 8 Điều 16; Điều 78; Điều 79 Luật ATVSLĐ.      14. Rà soát, phân loại lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư số 11/2020/TTBLĐTBXH ngày 12/11/2020 và Thông tư số 03/2025/TT BLĐTBXH ngày 11/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động để thực hiện đầy đủ các chế độtheo quy định đối với lao động này.         15. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ theo quy định tại Điều 34, 35 Luật ATVSLĐ, Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 38 Luật ATVSLĐ, Thông tư số 28/2021/TTBLĐTBXH ngày 28/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.     16. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về ATVSLĐ tại cơ sở theo Điều 80 Luật ATVSLĐ, Thông tư số 07/2016/TTBLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.        UBND phường Thành Nam đề nghị các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nghiêm túc triển khai thực hiện./.