Quy định về xây dựng không gian số quốc gia thống nhất, dùng chung, dựa trên dữ liệu và công nghệ số

Ngày 27/8/2025, đồng chí Trần Cẩm Tú, Ủy viên Trung ương Đảng, Thường trực Ban Bí thư, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ký ban hành Quy định số 05-QĐ/BCĐTW về Mô hình liên thông số thống nhất, hiệu quả và quản trị dựa trên dữ liệu trong hệ thống chính trị. 

Mô hình áp dụng thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống chính trị 

Mục tiêu tổng quát của Quy định là kiến tạo không gian số quốc gia thống nhất để tái cấu trúc căn bản, toàn diện phương thức vận hành của hệ thống chính trị, chuyển từ phương thức quản trị truyền thống sang quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả dựa trên dữ liệu và công nghệ số. Thay đổi tư duy và phương thức quản trị, làm cơ sở xây dựng Khung Kiến trúc tổng thể quốc gia số, hướng tới hệ thống quản trị minh bạch, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. 

Về mục tiêu cụ thể: Quy định Mô hình liên thông số quốc gia đồng bộ, trên cơ sở hạ tầng, dữ liệu, nền tảng số và ứng dụng dùng chung nhằm loại bỏ trạng thái cát cứ thông tin, phân mảng đầu tư, hình thành tài nguyên số quốc gia dùng chung, sử dụng dữ liệu, công nghệ số và trí tuệ nhân tạo làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh….Việc triển khai Mô hình hướng tới các kết quả cụ thể, có thể đo lường bằng các chỉ số (KPIs) về tăng tính minh bạch, chính xác, rút ngắn thời gian, chi phí tuân thủ, nâng cao năng lực phân tích, dự báo và hoạch định chính sách. 

Mô hình này được áp dụng thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống chính trị, bao gồm các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến địa phương. Việc áp dụng tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được thực hiện theo lộ trình phù hợp do Ban Chỉ đạo Trung ương hướng dẫn. 

7 nguyên tắc cốt lõi của Mô hình 

Việc xây dựng, triển khai, vận hành và đánh giá Mô hình phải tuân thủ nghiêm ngặt 7 nguyên tắc cốt lõi, chuyển từ tư duy “quản lý hành chính” sang “quản trị phát triển”, gồm Quản trị dựa trên kết quả; Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu theo thời gian thực; Vận hành thông minh và tự động hóa trên cơ sở ưu tiên ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI First); Phân cấp, phân quyền mạnh mẽ trên nền tảng số; Lấy người dùng làm trung tâm với hệ sinh thái dịch vụ hợp nhất; Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng là yêu cầu tiên quyết, xuyên suốt; Thúc đẩy phát triển dữ liệu mở, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và đổi mới sáng tạo.

Các nguyên tắc của Mô hình gắn bó chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau, tạo thành một tổng thể thống nhất. Trong đó, bảo đảm an toàn, an ninh mạng (Nguyên tắc 6) là nền tảng để các nguyên tắc còn lại có thể được triển khai một cách tin cậy và bền vững. Trên nền tảng an toàn đó, Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu (Nguyên tắc 2) chỉ khả thi khi có hệ thống vận hành thông minh, tự động thu thập dữ liệu (Nguyên tắc 3). Dữ liệu thu thập được cho phép Trung ương giám sát hiệu quả, từ đó phân cấp, phân quyền cho địa phương (Nguyên tắc 4). Hiệu quả của việc phân quyền và toàn bộ mô hình được đo lường bằng kết quả thực chất (Nguyên tắc 1), hướng đến sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp thông qua một hệ sinh thái hợp nhất, lấy người dùng làm trung tâm (Nguyên tắc 5). Niềm tin của người dùng đối với hệ sinh thái lại được củng cố bởi sự bảo đảm về an toàn, an ninh mạng (Nguyên tắc 6). Trên cơ sở đó, việc công khai, chia sẻ, mở dữ liệu (Nguyên tắc 7) không chỉ tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình mà còn thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khai thác tối đa giá trị từ dữ liệu, tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín và liên tục được hoàn thiện. 

https://dangcongsan.vn/upload/2006988/fck/huyennt/2025_09_03_01_47_471.jpg

Kiến trúc tổng thể 4 lớp của Mô hình 

Mô hình được xây dựng theo kiến trúc tổng thể 4 lớp, bảo đảm tính nhất quán, khả năng mở rộng, an toàn, an ninh mạng, gồm (1) Lớp Hạ tầng số và an ninh mạng dùng chung, (2) Lớp Dữ liệu và nền tảng lõi, (3) Lớp Ứng dụng và nghiệp vụ dùng chung và (4) Lớp Kênh tương tác và đo lường hiệu quả. Với dữ liệu và trí tuệ nhân tạo đóng vai trò hạt nhân trung tâm, kết nối và vận hành xuyên suốt toàn bộ hệ thống. 

Sự phân lớp này giúp phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và bảo đảm các thành phần có thể được phát triển độc lập nhưng vẫn tương thích và kết nối chặt chẽ với nhau; trong đó dữ liệu và trí tuệ nhân tạo đóng vai trò hạt nhân trung tâm, kết nối và vận hành xuyên suốt toàn bộ hệ thống.

Lớp 1. Hạ tầng số và an ninh mạng dùng chung. Đây là lớp nền tảng vật lý và logic, cung cấp các tài nguyên cơ bản và kết nối an toàn cho toàn hệ thống chính trị, bao gồm: Trung tâm Dữ liệu Quốc gia và Nền tảng điện toán đám mây trong Trung tâm dữ liệu quốc gia do Bộ Công an chủ trì xây dựng và vận hành; Mạng thông tin diện rộng của Đảng; Mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; Hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ do Ban Cơ yếu Chính phủ chủ quản; Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia do Bộ Công an quản lý; Các kết nối đặc thù cho vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện địa lý đặc biệt; Hạ tầng bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu đầu cuối. 

Lớp 2. Dữ liệu và nền tảng lõi. Đây là lớp trung tâm, có vai trò quan trọng của Mô hình, nơi dữ liệu được tạo ra, lưu trữ, chia sẻ và xử lý thành tri thức. Dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) phải được chuẩn hóa, bảo đảm nguyên tắc "đúng, đủ, sạch, sống", gồm: Các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành: bao gồm các CSDL quốc gia (Dân cư, Đất đai, Doanh nghiệp,...) và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành do các Bộ, ngành chủ quản xây dựng, bao gồm cả các cơ sở dữ liệu đặc thù (dữ liệu về đồng bào dân tộc thiểu số, quản lý biên giới...); Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia và Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia do Bộ Công an chủ trì; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia; Nền tảng định danh và xác thực điện tử; Bản đồ số quốc gia và hệ thống mã bưu chính; Nền tảng phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo dùng chung (Nền tảng AI). 

Lớp 3. Ứng dụng và nghiệp vụ dùng chung. Lớp này bao gồm các hệ thống ứng dụng, nền tảng số phục vụ các nghiệp vụ chung, xuyên suốt trong toàn hệ thống chính trị, được xây dựng trên nguyên tắc dùng chung để tránh trùng lặp, lãng phí như: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Trục Liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia (bao gồm Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương), Hệ thống thư điện tử (email) công vụ thống nhất, Nền tảng họp trực tuyến quốc gia, Nền tảng quản lý cán bộ, công chức, viên chức quốc gia, Các nền tảng, ứng dụng chuyên ngành đặc thù phục vụ công tác tuyên giáo, dân vận, quản lý biên giới, cảnh báo thiên tai và các nhiệm vụ khác của các cơ quan trong hệ thống chính trị. 

Lớp 4. Kênh tương tác và đo lường hiệu quả. Đây là lớp giao diện, nơi người dùng (cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp) tương tác với hệ thống và là nơi hiệu quả của toàn bộ Mô hình được đo lường, bao gồm: Giao diện tương tác chính: Cổng Dịch vụ công quốc gia (dành cho giao diện web) và Ứng dụng VNeID (dành cho di động); Công cụ chỉ đạo, điều hành (Các Bảng thông tin điều hành (Dashboard) giám sát, điều hành quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương); Khung giám sát và đo lường kết quả (KPIs). 

Kiến trúc này tạo ra một chu trình khép kín: Dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu (Lớp 2) được Nền tảng AI (Lớp 2) xử lý thành thông tin và tri thức. Tri thức này được trực quan hóa trên các Dashboard (Lớp 4) để lãnh đạo chỉ đạo, điều hành. Hiệu quả của các chỉ đạo này được đo lường bằng Khung KPIs (Lớp 4), qua đó hiện thực hóa Nguyên tắc Quản trị dựa trên kết quả.

Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số giao nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo; đồng thời yêu cầu việc xây dựng và triển khai Mô hình phải được xem là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đòi hỏi sự thay đổi mang tính cách mạng về tư duy và phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở tất cả các cấp, các ngành. Đây là yêu cầu cấp thiết để triển khai Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW và phục vụ hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, nâng cao năng lực quản trị quốc gia. 

Việc triển khai mô hình đi đôi với hoàn thiện khung pháp lý về kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng, bảo vệ dữ liệu. Mô hình phải được thiết kế theo kiến trúc mở, linh hoạt, dễ dàng cập nhật, tích hợp các công nghệ mới. 

Nguồn:dangcongsan.vn

Xem nhiều nhất

Lập Hội đồng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển

Cải cách hành chính 1 ngày trước

Ngày 04/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1895/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026- 2035 (Hội đồng).Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình... Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Tài chính để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan để thực hiện các công việc thẩm định; tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng. Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các Tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trung Kiên, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Bộ Nội vụ