Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Đề xuất bãi bỏ toàn bộ 19 văn bản quy phạm pháp luật

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết, qua kết quả rà soát năm 2025, đến thời điểm hiện nay có 21 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và thực tiễn cần phải bãi bỏ. 

Một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (trước đây) ban hành là các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã lâu, không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, đã và đang được thay thế bởi các văn bản mới. 

Do đó, việc xây dựng Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là rất cần thiết, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực quản lý của Bộ và bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 và các bản quy định chi tiết thi hành. 

Bãi bỏ toàn bộ 19 văn bản quy phạm pháp luật 

Dự thảo Thông tư nêu rõ, bãi bỏ toàn bộ 19 văn bản quy phạm pháp luật sau đây: 

1. Quyết định số 08/2000/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử. 

2. Quyết định số 24/2000/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về thời hạn một số loại giấy phép. 

3. Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 

4. Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ.

5. Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

6. Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 

7. Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia. 

8. Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 

9. Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh. 

10. Thông tư số 22/2011/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật. 

11. Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. 

12. Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài. 

13. Thông tư số 17/2013/TTBVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

14. Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TTBVHTTDL; Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL. 

15. Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã. 

16. Thông tư số 02/2017/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn chuyên gia giám định cổ vật. 

17. Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TTBVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.

18. Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện. 

19. Thông tư số 18/2022/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2011/TTBVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh. 

Bãi bỏ một phần 7 văn bản quy phạm pháp luật 

Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất bãi bỏ một phần 07 văn bản quy phạm pháp luật sau đây: 

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2010/TTBVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã. 

2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 6 Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. 

3. Bãi bỏ điểm e khoản 1 Điều 7, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2012/TTBVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng. 

4. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 09/2016/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức thi, liên hoan văn nghệ. 

5. Bãi bỏ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 36/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về việc cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình. 

6. Bãi bỏ một số điều, phụ lục của Thông tư số 07/2017/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc thu thập, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình như sau: 

a) Bãi bỏ điểm b khoản 3 Điều 4 và khoản 4 Điều 5. 

b) Bãi bỏ mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 07/2017/TT-BVHTTDL. 

7. Bãi bỏ một số điều, phụ lục của Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau: 

a) Các điều 1, 2 và 8. 

b) Các phụ lục I, II và VIII kèm theo Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL. 

Nguồn: bvhttdl.gov.vn

Xem nhiều nhất

Lập Hội đồng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển

Cải cách hành chính 1 ngày trước

Ngày 04/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1895/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026- 2035 (Hội đồng).Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình... Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Tài chính để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan để thực hiện các công việc thẩm định; tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng. Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các Tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trung Kiên, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Bộ Nội vụ