Quản lý hiệu quả dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin chi cho đầu tư công

           Bộ Khoa học và Công nghệ đang lấy ý kiến góp ý của Nhân dân vào dự thảo Nghị định quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 

          Dự thảo Nghị định nêu rõ quy định quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư công: 

          Thep dự thảo, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này. Cụ thể: 

          Lập, thẩm định, quyết định, điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều tại Mục 1 Chương II của Luật Đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết; sơ bộ tổng mức đầu tư dự án hoặc dự kiến tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 

          Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 43 của Luật Đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết. 

          Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án, dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết. 

          Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết; việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin khẩn cấp thực hiện theo các quy định tại Nghị định này;

       Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 21 Điều 7 Luật số 90/2025/QH15; việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt thực hiện theo các quy định tại Nghị định này. 

          Điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết. 

          Thiết kế dự án, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, hồ sơ quyết định dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định dự án, quản lý chi phí, quản lý chất lượng và tổ chức quản lý thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 

          Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có hạng mục đầu tư thuộc công trình viễn thông, xây dựng công trình và các lĩnh vực khác thì việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục đầu tư đó thực hiện theo quy định của pháp luật về công trình viễn thông, xây dựng và các chuyên ngành liên quan. 

          Dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thì việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin đó thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 

          Trường hợp một dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong chủ trương đầu tư thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư (trừ bước lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư) như một dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập. 

          Dự án thành phần hoặc tiểu dự án thuộc nhóm nào thì trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo trình tự, thủ tục của dự án nhóm đó. 

          Việc bố trí vốn thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư công. Việc lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.

          Dự thảo quy định, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau: Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện, năng lực; thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án. 

          Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. 

          Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án. 

          Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin khẩn cấp và dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt: 

          Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

          Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó. 

Nguồn: baochinhphu.vn

Xem nhiều nhất

Lập Hội đồng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển

Cải cách hành chính 1 ngày trước

Ngày 04/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1895/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026- 2035 (Hội đồng).Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình... Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Tài chính để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan để thực hiện các công việc thẩm định; tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng. Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các Tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trung Kiên, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Bộ Nội vụ