Quy định về xây dựng Cơ sở dữ liệu các Chương trình mục tiêu quốc gia

          Ngày 22/7/2025, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký ban hành Quyết định số 25/2025/QĐ-TTg quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu và chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Quyết định này quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia; quy trình nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo trên các hệ thống thông tin để tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Quyết định quy định cụ thể về xây dựng cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia. Theo đó, thiết kế, xây dựng Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Tài chính để thống nhất kết nối, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin có liên quan đến quản lý chương trình mục tiêu quốc gia. Bao gồm:

          Cơ sở dữ liệu cơ bản về chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: các thông tin trên các Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia; dữ liệu thay đổi của chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình trong quá trình thực hiện. 

          Cơ sở dữ liệu về kết quả xây dựng văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp và các tài liệu có liên quan đến kết quả kiểm toán, thanh tra, việc thực hiện kết luận của kiểm toán, thanh tra, các đoàn giám sát của Quốc hội và cơ quan có thẩm quyền. 

          Cơ sở dữ liệu về lập, giao, phân bổ ngân sách nhà nước (gồm: vốn đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên) chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả giải ngân ngân sách nhà nước (gồm: vốn đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên) tại các cấp; kết quả đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực tài chính cho chương trình mục tiêu quốc gia gắn với kết quả đầu ra và các nội dung khác có liên quan tại các cấp. 

          Cơ sở dữ liệu về giao, phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm; lập, giao, phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Cơ sở dữ liệu về giao, điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và thông báo mức vốn sự nghiệp ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; giao, điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm; kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án thành phần, các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, chỉ số đánh giá kết quả thực hiện, đánh giá tác động của từng chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Cơ sở dữ liệu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 

          Quyết định nêu rõ: Thiết lập Hệ thống và thiết kế, xây dựng công cụ, chức năng tích hợp trên Hệ thống để tích hợp thông tin, dữ liệu từ các hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Hệ thống thông tin quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các hệ thống thông tin khác có liên quan. 

          Thu thập chuẩn hóa, nhập dữ liệu; lưu trữ, bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Quyết định cũng quy định cụ thể việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Đối với việc quản lý Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia, Quyết định quy định Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các hệ thống thông tin khác có liên quan. 

          Các hoạt động quản lý, quản trị dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

          Đối tượng khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia là các cơ quan quản lý nhà nước các cấp khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền, phạm vi, lĩnh vực quản lý. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia theo phạm vi quản lý và tuân thủ quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin.

          Dữ liệu được tra cứu, khai thác từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy trong các hoạt động có liên quan đến quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia. 

          Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia là tham chiếu gốc phục vụ tra cứu, khai thác để thực hiện các thủ tục có liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp. 

          Ngoài ra, Quyết định cũng quy định cụ thể về 05 quy trình nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo trên các hệ thống thông tin để tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm: Thứ nhất, quy trình nghiệp vụ về lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm của các chương trình mục tiêu quốc gia trên các hệ thống thông tin; Thứ hai, quy trình nghiệp vụ về lập, giao, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước hằng năm và kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân dự toán, kế hoạch đầu tư công ngân sách nhà nước hằng năm các chương trình mục tiêu quốc gia trên các hệ thống thông tin; Thứ ba, quy trình nghiệp vụ báo cáo kết quả xây dựng văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp và các tài liệu có liên quan trên các hệ thống thông tin; Thứ tư, quy trình nghiệp vụ về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia định kỳ hằng tháng trên các hệ thống thông tin; Thứ năm, quy trình nghiệp vụ về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng, 9 tháng, cả năm, giữa giai đoạn, cuối giai đoạn hoặc đột xuất trên các hệ thống thông tin. 

          Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025. 

Anh Cao

Xem nhiều nhất

Lập Hội đồng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển

Cải cách hành chính 1 ngày trước

Ngày 04/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1895/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026- 2035 (Hội đồng).Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình... Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Tài chính để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan để thực hiện các công việc thẩm định; tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng. Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các Tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trung Kiên, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Bộ Nội vụ